Chú ý: Hãy đọc bài viết gốc tại đây để hiểu và tham gia hành trình từ đầu bạn nhé. Còn với Podcast (Clip) và Transcript (phần text) bên dưới bạn có thể dành 20 phút để luyện cả 4 kỹ năng cùng lúc bằng các bước học Tiếng Anh Du Kích sau.

  1. Nghe Podcast 1 lần, sau đó đọc Transcript xem bạn nắm được bao nhiêu %
  2. Đọc Transcript lần nữa, sau đó nghe lại Podcast để xem khả năng hiểu của bạn đã tăng lên chưa.
  3. Nghe Podcast lần nữa, nhại theo sao cho càng giống càng tốt (có thể nhìn Transcript nếu ko bắt kịp).
  4. Đọc từng câu ở đoạn tiếng Việt, thử dịch nó sang tiếng Anh  rồi so sánh với Transcript.
  5. Nếu có thêm thời gian: Nghe và chép chính tả lại Podcast này (chỗ nào chưa nghe được, cứ nhìn Transcript).

Bên cạnh đó, nếu bạn có thể tìm được một người bạn đồng hành, hãy rủ họ chơi trò “nhập vai”. Một người đóng vai Lindsay, một người đóng vai Gabby và cùng nhau “nhại” lại, luyện tập như thật ^^!


10s 00:00 / 00:00
x1
Lưu ý: Nên dùng trình duyệt Chrome. Để xem Fullscreen, hãy Play Clip 5 giây, chọn .

Bữa sáng hiệu quả ở Mỹ – cách để tránh tăng cân.
Breakfast Success in the US – How to Avoid Gaining Weight

Lindsay:     Trong bài hôm nay, bạn sẽ học cách ăn sáng thông minh và cách tránh tăng cân khi bạn ở US.
In today’s episode, you’ll learn how to eat a smart breakfast and how to avoid gaining weight while you’re living in the US.

Lindsay:     Gabby, có gì hay ho không?
So hey Gabby. What’s happening?

Gabby:       Không nhiều lắm, còn bạn thì sao Lindsay?
Hey Lindsay. Not much. What’s up with you?

Lindsay:     Cũng thế. Hôm nay chúng ta sẽ bàn về bữa ăn quan trọng nhất trong ngày, và đó là…
Not too much. Today we’re gonna (going to) talk about the most important meal of the day and that is…

Gabby:       Bữa sáng. Breakfast.

Lindsay:     Bữa sáng, tôi thích bữa sáng. Còn bạn, bạn thích ăn sáng không?
Breakfast. So I like to eat breakfast. How ‘bout (about) you? Do you like to eat breakfast?

Gabby:       Tôi yêu thích việc ăn sáng.
I love to eat breakfast.

Lindsay:     Chắc chắn rồi. Absolutely.

Gabby:       And so…

Lindsay:     (Uh-huh).

Gabby:       Tôi nghĩ ở Mỹ, chúng ta có văn hóa ăn sáng. Đó là bữa tôi thích nhất trong một ngày.
Yeah, no, (I mean), in the US, I think we have a really great breakfast culture. Breakfast may be my favorite meal of the day.

Lindsay:     Tôi nghĩ mình cũng thế.
I think it’s mine too, (you know).

Gabby:       Nice.

Lindsay:     Ý tôi là bữa sáng nói chung là tốt, và có một vài nguyên tắc chung, đó là… ?
I mean — breakfast is just good in general- as a general rule. What are some…?

Gabby:       Đồ dễ ăn. Comfort food.

Lindsay:     Yeah, nếu một người sống ở Mỹ, thì họ có thể thấy những món nào quen thuộc trên thực đơn ăn sáng nhỉ?
Yeah. What are some typical breakfast – so if someone’s living here in the US, what can they expect to see on a breakfast menu?

Gabby:       Thực đơn bữa sáng à, tôi đang nghĩ tới, bánh kếp, bánh quế, thịt xông khói, trứng, xúc xích, bột yến mạch…
Breakfast menu, I think, pancakes, waffles, bacon, eggs, sausage, maybe oatmeal….?

Lindsay:     Bánh ngọt nữa…
Muffins, English muffins, which are different.

Gabby:       Bánh vòng, bánh mì nướng… và chắc chắn có cà phê và nước hoa quả… Bagels. Toast. Definitely coffee and juice.

Lindsay:     Trứng ốp-lết.
Omelets.

Gabby:       Yeah, trứng ốp, và bánh mì nướng kiểu Pháp.
Yeah. Oh, omelets. Yeah. French Toast.

Lindsay:     Oh yes French toast of course.

Gabby:       Ừ, bánh khoai tây nữa!
Yes. Hash browns.      

Lindsay:     Chắc chắn rồi, nhưng có vấn đề gì với đống đồ ăn này?
Absolutely. But what’s the problem with all — a lot of those foods?

Gabby:       Yeah, các món này khó tiêu lắm. Yeah, a lot of these foods are really heavy.

Lindsay:     Khó tiêu và béo ngậy.
Heavy and greasy.      

Gabby:       Yeah. Và đó là những món phổ biến bạn sẽ ăn nếu bạn đi ra ngoài và có thời gian, có thể là thứ 7 chủ nhật, song vấn đề là các ngày trong tuần thì chúng ta thường khá vội vã. Chúng ta phải đi làm, phải đến trường nên thường phải ăn bữa sáng thật nhanh. Đôi khi chúng ta  buộc phải dùng đồ ăn nhanh. Vì thế chúng ta sẽ bàn về một vài chiến thuật đảm bảo sức khỏe và có một bữa sáng  hiệu quả ngay cả khi bạn đang bận rộn, khó có thời gian nấu nướng, hoặc không thể tìm được một chỗ ăn sáng tử tế.
And those are foods that typically you’d eat if you go out and you have time, (like) maybe on a Saturday or a Sunday, and (you know), you have time to really relax and eat, but the thing is during the week, like Monday through Friday, we tend to rush. Right. And we just need to get to work or get to school and we’ll often have a really quick breakfast. Sometimes you’re forced to eat out maybe at a fast food (um) place or a café. So we want to talk about some strategies for staying healthy and eating a good breakfast even when you’re in a rush and you can’t cook at home or you can’t, (you know), go out for a leisurely breakfast.

Lindsay:     Yeah. Một trong những thứ chúng ta có thể coi là một chiến thuật, là nên tránh các chỗ mua đồ trên xe bằng mọi giá.
So one thing that we would say in terms of a strategy is just try to avoid the drive-thru at all costs.

Gabby:       Mm. Yeah. 

Lindsay:     (Um) Drive-thru là nơi bạn có thể đi xe qua đó, và mua đồ qua cửa sổ xe như ở McDonalds hay Burger King.
the drive-thru is where you take your car through, obviously, (you  know), the window at McDonalds or Burger King.

Gabby:       Bạn không cần phải xuống xe, đơn giản là gọi món ngay trên xe, và bạn sẽ có đồ ăn, rồi ăn ngay trong khi bạn đang lái xe.
You don’t have to get out of your car. You just order from your car and you get the food in your car and then you eat while you’re driving.

Lindsay:     Thật ra nó rất khủng khiếp.
It’s actually kinda (kind of) disgusting.

Gabby:       Và nguy hiểm nữa. And dangerous.

Lindsay:     Yeah, (uck).       

Gabby:       Và khi đến chỗ làm thì sẽ kết thúc bằng một cốc Cà phê. Không tốt chút nào.
And you’ll probably end up at work with coffee all over you. No good.

Lindsay:     Uh không tốt, vậy phải làm gì khác đây?
No good. So what could you do instead?

Gabby:       Bạn nên xuống xe, tới một quán café hoặc nhà hàng đồ ăn nhanh. Chúng rất nhanh và tiện. Mẹo của tôi là tới quán café, mọi người biết tôi thích cà phê mà, tôi uống mỗi ngày, và thường uống đen, không đường, không kem để đảm bảo sức khỏe, không có thêm chút calo nào, nên nó rất tốt. Cũng không có các tác dụng phụ từ kem và đường nữa. Tôi thích ca phê đen, nó cũng kén người đấy, nhưng đảm bảo sức khỏe hơn nhiều.
(Um), well, (you know), get out of your car, go into a, a café, or (you know), a fast food place. (I mean) they, they are fast or maybe a convenience store. And one of my favorite tips is about coffee. Everyone knows I love coffee, (um), (I) drink it every day, but I always drink it black, so no sugar, no cream, so that keeps it really healthy. (Um) without the added calories or, (you know), negative effects of those, (you know), the cream and sugar. So, I personally like black coffee. It’s an acquired taste, but it’s much healthier.

Lindsay:     Ý tưởng hay đấy. Và mọi người có thể làm gì khác nữa?Yeah, that’s a great idea. That makes a lot of sense. (Uh), so what else can people do?

Gabby:       Lời khuyên của tôi là nên thiên về ăn nhiều protein hơn là carbs (tinh bột, đường…), hãy tránh các món nhiều carbs như bánh mì, bánh kem, hãy tin tôi, mặc dù chúng rất ngon… (Um), I, I advise, (you know), to, to really go protein heavy, (like) avoid too many carbs like a bagel or a scone or, (I mean), trust me, I love that stuff.

Lindsay:     Chắc chắn rồi, chúng ngon mà. Sure. It tastes good.

Gabby:       Nó rất hấp dũng. Và khuyến cáo rằng tôi không phải là chuyên gia sức khỏe, song tôi quan tâm tới các thông tin về dinh dưỡng, nên bạn có thể nghe lời khuyên của tôi một cân nhắc, cá nhân tôi luôn thích chế độ ăn nhiều đạm, như là trứng, xúc xích hoặc kể cả sữa chua, chúng cho tôi đủ năng lượng từ sáng tới trưa luôn.
It tastes so good, right. And, and just, (you know), just disclaimer, I’m not like a, a health (uh) expert or anything, but, (you know), I do like to read about nutrition, (um), but, (you know), please take my advice with a grain of salt, (you know), (um), but I always personally like to eat protein, like if I can have egg or (um) sausage or even yogurt, (um), I think that gives me some strength to keep going through the morning until lunch.

Lindsay:     (Mm-hm). Và với tôi thì, tôi thích ngũ cốc, nhưng tránh xa bữa sáng nhiều bánh kẹp, bơ kem các loại… vì chúng đầy carbs, và tầm 10h sáng là bạn sẽ đói, chúng chẳng giúp ích mấy, nên tôi thích bột yến mạch cho bữa sáng. Nó là một món chính trong chế độ ăn của tôi. Rất nhiều người cũng thích ăn bột yến mạch và thích cho nó vào sữa, giúp no cả ngày. Các chất xơ trong bột yến mạch cực kỳ tốt.
Yeah and for me, I like some kind of cereal, but I stay away from the flaky sort of breakfast because it’s all carbs and you’re hungry by 10 a.m. and it doesn’t help you, so I like to go for oatmeal in the morning. (Um) that’s a major staple, I think, in the diet here. A lot of people like to eat oatmeal and I like to put it with milk and it keeps me full all day. The fiber in oatmeal is incredible.

Gabby:       Yeah, no lắm. Và một điều nữa, có thể bạn không thích những thức ăn phổ biến ở Mỹ, song bạn có thể thử gọi đồ ăn trưa vào buổi sáng. Bạn có thể sẽ có bánh sandwich, salad, chúng hoàn hảo cho bữa sáng. Tại sao không chứ? Ăn Salad vào bữa sáng?
Yeah, yeah. It’s very filling. (Um), one other thing, (you know), if you don’t like any of the offerings that we typically eat in the US, try to see if you can order a lunch item for breakfast. (Like) you could probably get a salad or a sandwich and (um) that is perfectly fine to have for breakfast. (I mean) why not? Why can’t you eat a salad for breakfast?

Lindsay:     Tại sao không? Why not?

Gabby:       Đó là một chiến thuật tốt. It’s a good strategy.

Lindsay:     Hãy nói tới việc bạn ăn sáng xong và lăn xả vào công việc.
So let’s say you’ve got your breakfast and now you’re rolling into work.

Gabby:       Ah yes.

Lindsay:     As we know…

Gabby:       Hoặc là tới trường.
Or school.

Lindsay:     Yeah, nó cũng rất phổ biến, rất nhiều sinh viên, họ đã ngạc nhiên khi thấy người Mỹ đi lại với cốc cà phê trên tay.
Yeah. And of course it’s typical, a lot of students that I talk to, they’re surprised when they see people in the US running around with coffee in their hands.

Gabby:       Oh yeah.

Lindsay:     Rất phổ biến, và chúng ta cũng làm mà.
It’s not less common, but we do it.

Gabby:       Vừa  đi vừa ăn. Vừa đi vừa uống. Và khi bạn tới trường, tới lớp, bạn sẽ xin phép xem liệu mình có được ăn trong lớp hay không. Rất phổ biến, họ sẽ nói về chuyện đó, nhưng đôi khi bạn không cần phải hỏi, đôi khi có. Đó là vấn đề phép lịch sự. Song hầu hết trường hợp, bạn có thể uống Cà phê ở trong lớp. Cà phê, nước hoa quả, nước lọc đều được dùng trong lớp.
Walk and eat. Walk and drink, yeah. And then once you get to school, say you’re, you’re going to class, (um), you have to ask your professor if he or she is okay with you eating in the class. Typically, they’ll say something about that, but if they don’t you wanna (want to) ask because sometimes it’s okay to eat in class, but sometimes it’s not. It’s considered rude. But typically, yes, you can drink coffee, juice, water definitely during class.

Lindsay:     Và trong hầu hết các cuộc họp kinh doanh, bạn cũng có thể làm điều  đó.
Yeah and most of the time in a typical business meeting, you can also do that.

Gabby:       Yeah, và nếu bạn tới sở làm muộn, hoặc bạn ở bàn làm việc có một mình, bạn có thể ăn uống, cà phê tại đó. Không được uống đồ có cồn, nếu bạn trong cuộc họp, thì vẫn ok khi mang theo cà phê, và nước ép hoa quả. Họ có thể cho  bạn thêm vài thứ gì đó tùy vào chỗ bạn làm, như là thêm chút bánh rán ngọt để ăn kèm với cà phê.
Yeah, so if you’re at work late (um), if you’re just at your desk alone, you could certainly eat and drink, (um), coffee. Not drink alcohol, but, (um), yeah, if you’re in a meeting, it’s totally acceptable to drink coffee or have some beverage like juice or water. (Um) and they may even give you something depending on where you work. They may have some, some doughnuts or some coffee for you.

Lindsay:     Điển hình cho các tập đoàn lớn, trong các cuộc họp hay được phục vụ những khay đổi ăn vặt, đầy bánh rén, bánh ngọt, và không may đều là những đồ ăn không tốt lắm, đầy carbs, bạn biết đấy.
It’s typical for those big corporations to have, (you know), meetings catered sometimes where they…. someone comes in with a tray of doughnuts and muffins and unfortunately, you’re gonna (going to) get a lot of (sort of) not so nice food there, the carbs. Yeah.

Gabby:       Và điều này gợi tôi nhớ tới một cuộc phỏng vấn gần đây với một phụ nữ, cô ấy thích cà phê tới mức cô ấy đã uống liên tục trong suốt cuộc phỏng vấn. Nên nó rất phổ biến, mọi lúc, mọi nơi, ở Mỹ.
And this reminds me. I even had an interview where I was being interviewed and the woman – she loved coffee so much that she was actually drinking coffee throughout our interview, so it’s so common to have coffee every, everywhere and at any time in, in business (uh) in the US.

Lindsay:     Okay, quả là những mẹo thú vị.
Wow. Yeah. Okay. Those are some great tips.

Gabby:       Yeah, cám ơn các bạn đã lắng nghe và tôi hi vọng những mẹo này sẽ hữu ích cho các bạn, bạn sẽ biết nên kì vọng điều gì ở các bữa ăn sáng tại Mỹ.
Yeah, yeah. Thank you. Yeah, thank you, you all, for listening and I hope that these tips were helpful to know what to expect (um) for breakfast in the US.

Lindsay:     Chắc chắn rồi, nếu bạn muốn đào sâu hơn chủ đề này, tôi có một chương trình chuyên sâu luyện tập thảo luận với người bản xứ về những chủ đề cụ thể như thế này và cách giữ gìn sức khỏe ở Mỹ. Nếu nếu bạn muốn thử, thì có thể ghé thăm địa chỉ speakative.com – hẹn gặp bạn ở đó.
Yeah. Absolutely. And if you wanna (want to) go deeper into this topic, I have a program that I’m working on to help you practice speaking English with native speakers (um) around a specific topic like staying healthy in the US. So if you want to try that and practice your conversation, you can go to www.speakative.com. That’s s-p-e-a-k-a-t-i-v-e.com and I’ll see you there.

Gabby:       Yeah, tôi biết là điều đó rất tuyệt. Tôi đã thấy các tư liệu đó và chúng thật sự rất sâu sắc.
Yeah. I know that’s awesome. I’ve seen the materials and they’re really in depth.

Lindsay:     Cám ơn bạn.
Thank you.

Gabby:       Tuyệt lắm, tôi khuyên các bạn nên thử.
They look great. So (um), I definitely recommend that too.

Lindsay:     Great. Thanks Gabby.

Gabby:       Yeah. Thank you.



Mong tin tốt lành!

Fususu – Nguyễn Chu Nam Phương
(Đã ký lên màn hình từ một bãi biển xinh đẹp, ngày )

Bạn cảm thấy sao?

3 / 5. Bình chọn: 1

Hãy là người đầu tiên

Share vui sẻ sướng...

Thật ư?

Thế giới cần những người như bạn!

Làm sao để bài viết này hay hơn?

Wow, hãy là người đầu tiên comment bạn nhé!

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *