Chú ý: Hãy đọc bài viết gốc tại đây để hiểu và tham gia hành trình từ đầu bạn nhé. Còn với Podcast (Clip) và Transcript (phần text) bên dưới bạn có thể dành 20 phút để luyện cả 4 kỹ năng cùng lúc bằng các bước học Tiếng Anh Du Kích sau.
- Nghe Podcast 1 lần, sau đó đọc Transcript xem bạn nắm được bao nhiêu %
- Đọc Transcript lần nữa, sau đó nghe lại Podcast để xem khả năng hiểu của bạn đã tăng lên chưa.
- Nghe Podcast lần nữa, nhại theo sao cho càng giống càng tốt (có thể nhìn Transcript nếu ko bắt kịp).
- Đọc từng câu ở đoạn tiếng Việt, thử dịch nó sang tiếng Anh rồi so sánh với Transcript.
- Nếu có thêm thời gian: Nghe và chép chính tả lại Podcast này (chỗ nào chưa nghe được, cứ nhìn Transcript).
Bên cạnh đó, nếu bạn có thể tìm được một người bạn đồng hành, hãy rủ họ chơi trò “nhập vai”. Một người đóng vai Lindsay, một người đóng vai Gabby và cùng nhau “nhại” lại, luyện tập như thật ^^!
|
00:00 | / | 00:00 |
|
AEE Episode 17:
Có quà! Cách mua sắm kiểu Mỹ vào Black Friday
Bonus! How to Shop American Style on Black Friday

Gabby: Trong bài học thêm đặc biệt ngày hôm nay, chúng ta sẽ nói về phong cách mua sắm của người Mỹ trong ngày “Black Friday” và chia sẻ một số mẹo để bạn có thể mua được giá hời. Vậy hãy cùng lắng nghe tiếng Anh nào!
In today’s special bonus episode, we’re gonna (going to) talk about how to shop American style on ‘Black Friday’ and share some tips for how you can get a bargain. So let’s get your ears into English!
Gabby: hey Lindsay, bạn sao rồi?
Hey Lindsay, how’s it going?
Lindsay: hey Gabby. Hôm nay bạn khỏe chứ?
Hey Gabby. How are ya’ (you) today?
Gabby: Tôi vẫn tốt. Cám ơn.
I’m doing great. Thanks for asking.
Lindsay: Tốt
Good.
Gabby: Hôm nay được biết đến như là ngày “Black Friday”
So today is known as ‘Black Friday.’
Lindsay: Vâng! Nó là một ngày lễ lớn ở Hoa Kỳ.
Yes! It’s a big day in the US.
Gabby: Nó là một ngày lễ lớn sau lễ Tạ Ơn, lễ Tạ ơn luôn luôn vào ngày thứ năm.
It is a big day. It’s the day after Thanksgiving, so Thanksgiving is always on a Thursday.
Lindsay: Đúng rồi.
Right.
Gabby: Ngày thứ năm cuối cùng của tháng mười một. Ngày thì có thể thay đổi, nhưng luôn luôn là thứ 5 cuối cùng và sau đó là ngày “Black Friday”.
(The) last Thursday in November. The date can change, but it’s always the last Thursday and then ‘Black Friday’ is the day after.
Lindsay: Vâng. Và tại thời điểm đó mọi người còn ngất ngây với con gà tây.
Yes. And it’s- at that point, everyone is in a turkey coma.
Gabby: Yeah. Đúng rồi.
Yeah. That’s right.
Lindsay: Ngất ngây con gà tây là gì?
What’s a turkey coma?
Gabby: Gà tây có chất hóa học tạo mùi trong nó…
Um, turkey has that chemical in it, uh…
Both: Tryptophan. Yeah.
Tryptophan. Yeah.
Gabby: Khiến bạn mệt mỏi, không chỉ vậy, mọi người có xu hướng ăn quá nhiều trong lễ Tạ Ơn.
Just makes you tired and um, not only that, but people tend to eat too much on Thanksgiving.
Lindsay: Ôi trời.
Oh my gosh.
Gabby: Và tôi biết rằng rất nhiều người bạn của tôi sẽ trở về với gia đình trong ngày lễ tạ ơn, rồi sau đó là với bạn bè của họ, và họ sẽ ăn nhiều lần, vì vậy.
And I know like a lot of my friends will go to Thanksgiving with their family and then with their friends and they’ll eat several times, so.
Lindsay: Chúng ta ăn quá nhiều, thật kinh khủng.
We eat so much, it’s crazy.
Gabby: Vì vậy, chúng ta phải đi mua sắm vào ngày “Black Friday”
So then we have to shop it off on ‘Black Friday.’
Lindsay: Đúng rồi. Dĩ nhiên.
Right. Of course. Of course.
Gabby: Yeah, bạn đã từng làm điều đó – đi mua sắm vào ngày “Black Friday”? Bạn đã bao giờ đi ra ngoài để mặc cả giá?
So yeah, have you ever done – like gone shopping, done ‘Black Friday’? Have you ever gone out for bargains?
Lindsay: Yeah, tôi thực sự không tham gia ngày “Black friday”. Tôi ghét mua sắm.
Yeah, I actually don’t do ‘Black Friday.’ Actually I hate shopping.
Gabby: Oh không!
Oh no!
Lindsay: Vâng.
Yes.
Gabby: Tôi mong đợi đến ngày “Black Friday” bởi vì tôi muốn mua một số bộ đồ mới và có thể là một vài thứ đồ điện, thậm chí là một số món quà nhỏ cho mọi người. Không có bất cứ thứ gì quá phung phí, nhưng tôi muốn ra ngoài và chỉ là thích vậy, tôi không biết. Nó giống như một ngày lễ theo một cách lỳ lạ. Như thể mọi người cố gắng để có những món hời và…
I’m looking forward to ‘Black Friday’ because I wanna (want to) buy some new clothes and maybe some electronics, maybe even like some little gifts for people. Not anything too extravagant, but uh, I would like to get out there and just like, I don’t know. It, it’s almost like a celebration in a weird way. It’s like all these people trying to get deals and….
Lindsay: Yeah.
Yeah.
Gabby: Tôi không biết nó như một lễ hội mua sắm. Tôi thấy rất hào hứng.
I don’t know it’s like a festival of shopping. I kind of get excited.
Lindsay: Yeah. Đó là niềm vui vì bắt đầu vào mùa Giáng sinh và nó như kiểu bắt đầu chính thức một kỳ nghỉ lễ. Tôi nghĩ nó theo cách này.
Yeah. It is – it’s fun ‘cause (because) you get into the Christmas spirit and it’s kind of – the, the sort of official start of the holiday season. I think of it that way.
Gabby: Yeah. Chắc chắn rồi. Còn tôi nghĩ rằng khi những cửa hàng treo nhiều đồ trang trí giáng sinh. Và khi mọi người thật sự bắt đầu đi mua sắm những món quà.
Yeah. Absolutely. I think that’s when stores put up a lot of Christmas decorations. Um, and that’s when people really start shopping for Christmas gifts.
Lindsay: Chắc chắn rồi. Vậy những món hời trong ngày “Black Friday” như thế nào, có thực sự hời thế không? Chúng ta đang nói về những khoản giảm giá?
Definitely. So how good are the deals that you usually get on ‘Black Friday’? What are we talking about here in terms of discounts?
Gabby: Tỉ lệ giảm giá phụ thuộc vào tùy cửa hàng. Như tôi biết nhiều người thích đến các hệ thống cửa hàng giảm giá. Như là ở bên ngoài Boston, chúng ta có dãy cửa hàng Wrentham, rất phổ biến. Và thật sôi động vì họ mở cửa xuyên cả đêm. Ngay khi…
I mean it can range depending on the store. Like I know a lot of people like to go to outlets. Like here outside of Boston, we have the Wrentham Outlets, which are really popular. And it’s funny because it’s like this crazy um, event where they open the stores at midnight. As soon as…
Lindsay: Yeah..
Yeah.
Gabby: 12:01…
…it’s like 12:01…
Lindsay: Ngay tại các cửa hàng giảm giá, họ làm gì ở đó?
Even at the outlets, they do that?
Gabby: Yeah.
Yeah.
Lindsay: Oh, tôi không biết điều đó.
Oh, I didn’t know that.
Gabby: Mọi người lái xe tới đó, đúng sau bữa tối lễ tạ ơn, thật kì lạ nhưng họ sẽ ra ngoài lúc nửa đêm bởi vì giao thông sẽ rất phức tạp với những hàng dài.
So people drive out there, like right after Thanksgiving dinner, which is weird, but they go out that night because the traffic and the lines are so long.
Lindsay: Ôi trời!
Oh my god!
Gabby: Họ chỉ cần ở đây cả đêm và sau khi những cánh cửa mở. Họ sẽ là người đầu tiên xếp hàng.
So they just stay up all night and then when the doors open, there they are. They’re the first ones in line right.
Lindsay: Oh, nghe thật kinh khủng.
Oh, that sounds like death to me.
Gabby: Nó rất dữ dội.
It’s- I mean it’s intense. It’s intense.
Lindsay: Yeah.
Yeah.
Gabby: Nhưng cũng vui khi làm điều đó.
But it’s kind of like fun, just doing that.
Lindsay: Hay. Bạn đã từng làm điều đó trước đây?
Cool. Have you done that yourself before?
Gabby: Không. Những người bạn của tôi thì có nhưng tôi luôn luôn ở nhà.
No. I have friends who have gone, but I’ve always stayed home.
Lindsay: Yeah.
Yeah.
Gabby: Tôi sẽ chờ cho đến ngày hôm sau.
Like I’ll wait till the next day.
Lindsay: Yeah.
Yeah.
Gabby: Tôi thích ngủ.
I like my sleep.
Lindsay: Chắc chắn rồi.
For sure. For sure.
Gabby: Giấc ngủ ngon của tôi. Nhưng có nhiều nơi bạn có thể đi. Bạn có thể đến nhiều cửa hàng giảm giá. Hoặc bạn có thể tới trung tâm mua sắm.
My beauty sleep. Um, but yeah, I mean there’s (there are) a lot of places that you can go. You could go to outlets. You could go to shopping malls.
Lindsay: Yeah.
Yeah.
Gabby: Bạn có thể mua sắm online.
You can go online.
Lindsay: Có lẽ bạn cũng sẽ thấy mọi người xếp hàng bên ngoài cửa hàng như Apple, tôi sẽ tưởng tượng ra.
Yeah and you’ll probably also see people lining up outside of like the Apple store, I would imagine.
Gabby: Yeah.
Yeah.
Lindsay: Hay Best Buy hoặc bất cứ cửa hàng đồ điện nào.
Or Best Buy or any of these sort of electronic shops.
Gabby: Well, tôi nghĩ chiến lược tốt nhất là lập ra kế hoạch trước bằng cách mua online hay tìm kiếm những chỗ để trả giá tốt nhất trong những cửa hàng thành phố của bạn…
Well, I think the best strategy is to plan ahead by going online and looking up the best deals for your city…
Lindsay: Mm-hm.
Mm-hm.
Gabby: Bạn biết đấy, bạn có thể muốn đi mua những mặt hàng bạn muốn mua một cách trực tiếp, nhưng có cách khác là mua sắm online. Có nhiều shop online cũng có nhiều deal rất hời.
…the stores that, you know, you might wanna (want to) go to, the items that you might wanna (want to) buy and I mean, that’s – one way of shopping is going in person, but there’s another way, just shopping online. Like there’s a lot of shopping deals online.
Lindsay: Đúng rồi.
Right.
Gabby: Bạn thậm chí không phải đi đến cửa hàng.
You know, you don’t even have to go to the store.
Lindsay: Và thường nó được gọi là “Cyber Monday” hay cái gì đó phải không?
Right. And isn’t that usually called like ‘Cyber Monday’ or something?
Gabby: Oh!
Oh!
Lindsay: Như là họ không sẽ bắt đầu deal đó vào ngày thứ 2 tiếp theo..
Like don’t they start the deals on the Monday following um…
Gabby: Đúng rồi.
Right.
Lindsay: Yeah. Tôi cũng nghĩ vậy. “Black Friday” sẽ có rất nhiều deal tốt, song cái này tôi nghĩ nó cũng có trên toàn thế giới chứ không chỉ ở Hoa Kỳ.
Yeah. I think so. ‘Black Friday.’ So, so that’s when the deals usually come around, but I think it’s a worldwide thing. I don’t think that’s just in the US.
Gabby: Yeah.
Yeah.
Lindsay: Yeah.
Yeah.
Gabby: Đó là thời gian khi nhiều người nhận quà giáng sinh.
So it’s a, it’s a time when a lot of people get Christmas gifts.
Lindsay: Vâng.
Yes.
Gabby: và có một điều, bạn biết đó, tôi muốn hỏi bạn về những món quà giáng sinh. Như ai là người bạn sẽ mua quà cho?
And that’s one thing, you know, I wanted to ask you about like, I mean, Christmas gifts. Like who do you buy for?
Lindsay: Một câu hỏi thú vị.
Great question.
Gabby: Vâng.
Right.
Lindsay: Tôi có xu hướng chỉ mua quà trực tiếp cho gia đình và bạn bè thân thật sự. Đó là sự lựa chọn cá nhân, nhưng tôi cảm thấy như thế. Đối với thì việc dành thời gian nhiều hơn với mọi ngườ quan trọng hơn.
So – no I tend to just buy for my immediate family actually and really close friends. Like I don’t just sort of – I don’t know. It’s a personal choice, but I feel like — I don’t know. For me it’s more about spending time with people.
Gabby: Yeah.
Yeah
Lindsay: Thay vì chỉ nhận những món quà bởi vì tôi nghĩ nó đôi khi kiểu như bạn… dùng tiền mua người khác vậy. Tôi không biết. Còn bạn? Bạn làm gì?
Rather than just getting gifts because sometimes for me it can just be sort of meaningless when I’m just spending money on people. I don’t know. What about you? What do you do?
Gabby: Cũng giống bạn. Tôi mua quà cho bạn thân, gia đình, bạn biết đấy, đôi khi là đồng nghiệp, chỉ cần mang một chút đồ ăn nhẹ vào làm việc là thích hợp.
Same. I mean for close friends, family, um, you know, sometimes like for co-workers, you know, just bringing like a little snack into work would be appropriate.
Lindsay: Yeah, đồ ăn nhẹ là phương án hay để mang đi.
Yeah, snacks are a good way to go.
Gabby: Yeah. Ý tôi là cho bạn bè và gia đình có thể nhận một số thứ họ thích hay bạn biết đấy, có thể như là một chiếc áo len, mũ, găng tay, khăn quàng cổ, những món quà đặc trưng vào mùa đông thì luôn luôn thú vị.
Yeah. I mean for friends and family, you might get something that you know that person likes or, you know, maybe like a sweater, or hat, gloves, scarf, like typical winter presents are always great. Um…
Lindsay: Bạn có tặng phiếu quà tặng không? Bạn nghĩ gì về nó?
Do you give gift certificates? What’s your thought on gift certificates?
Gabby: Oh! Tôi nghĩ những phiếu quà tặng rất tuyệt, nhưng chúng có vẻ không được cá nhân hóa.
Oh! I think gift certificates are great, but they are kind of impersonal.
Lindsay: Ừ, hơi đại chúng.
A little impersonal.
Gabby: Nhưng nếu bạn biết người bạn thân nhất của mình muốn một phiếu quà tặng…
But then if you know that your best friend really wants a gift certificate…
Lindsay: Yeah.
Yeah.
Gabby: Thì tại sao không. Ý tôi là điều đó thật tuyệt.
…then why not. I mean that’s great.
Lindsay: Phải rồi. Và nếu bạn biết chính xác, họ muốn món phiếu quà tặng, bạn có thể nói rằng, “Tôi biết bạn thích cửa hàng này. Tôi biết bạn yêu nhà hàng và loại món ăn này và tôi muốn tặng bạn phiếu giảm giá, thay vì ra vẻ rằng tôi biết chính xác những gì bạn muốn ở đây.”
Right. And if you know exactly, like, what they would want a gift certificate for then that could be personal because then you’re saying, “Here I know you love this store. I know you love this restaurant and this kind of food and I want to give you money instead of assuming I know what you want exactly there.”
Gabby: Yeah. Yeah.
Yeah. Yeah.
Lindsay: Vậy tôi nghĩ nó có thể thật sự tốt.
So it can actually be good, I think.
Gabby: Mặc dù nó có thể là khó xử bởi vì bạn không biết liệu rằng người khác cũng có thể mua quà cho bạn.
So it can be a little awkward though because you don’t know if the other person is going to get you a present.
Lindsay: Yeah, đó là một chút khó xử.
Yeah, that’s awkward.
Gabby: Giống như ý tôi là với gia đình và bạn thân thì ổn, bạn biết đấy, nếu có nhiều hơn một người quen hay một ai đó bạn làm việc cùng, hoặc bạn cùng chia sẻ văn phòng hay một thứ gì đó…
Like I mean with your family and your close friends, it’s fine, you know, but if there’s like more of a, an acquaintance or, you know, someone you work with, maybe you share an office or something…
Lindsay: Đúng rồi.
Right.
Gabby:…Nó kiểu giống như “Hình như bạn định tặng tôi thứ gì đó. Vậy tôi nên tặng bạn đồ gì?
…it’s kinda (kind of) like ‘Are you gonna (going to) get me something. Should I give you something?’
Lindsay: Yeah.
Yeah.
Gabby: Vậy kiểu nó như vậy ấy.
So it’s kinda (kind of) like that.
Lindsay: Luôn luôn có khoảng 2 tuần mà bạn có thể hơi ái ngại và lo lắng xem ai sẽ tặng quà bạn, bạn sẽ có gì. Có một chút khó xử.
There’s always those like two weeks where you’re tip-toeing around and a little bit concerned, like who’s gonna (going to) get you a gift and what are you gonna (going to) have and ugh, yeah. It’s awkward.
Gabby: Yeah. Nhưng tôi nghĩ thật tốt để giảm thiểu rủi ro, bạn nên mua một thứ gì đó nho nhỏ…
Yeah. But I think it’s nice just to err on the side of caution, um, by, you know, getting a little something…
Lindsay: Yeah. Chắc chắn rồi.
Yeah. For sure.
Gabby:…Nếu bạn lo lắng về điều đó.
…if you’re, if you’re worried about it.
Lindsay: Yeah. Hay. Điều này vui đấy.
Yeah. Cool. Well. So this has been fun.
Gabby: Yeah.
Yeah!
Lindsay: Bất kì suy nghĩ khác nào về “Black Friday” về cách mọi người có thể có những deal tốt nhất không?
Any other thoughts on ‘Black Friday’ on how people can take advantage and…?
Gabby: Chỉ cần có một chiến lược. Đừng đi lang thang quanh các khu mua sắm bởi vì nó rất đông đúc. Nhiều người, nhiều đám đông ngoài đó. Vậy hãy xem những gì bạn muốn, và nên lập một danh sách trước khi ra ngoài.
Just make a strategy. Like don’t just go wandering around the mall because it’s pretty intense. There’s (there are) a lot of people, a lot of crowds out there. So know what you want, maybe make a list before you go.
Lindsay: Đúng rồi. Và tôi nhớ có nghe tin tức vào năm ngoái, hai năm trước đây rằng mọi người thực sự bị giẫm đạp tại Wal-Mart. Vậy hãy cẩn thận…
Right. I mean. And I remember hearing on the news last year, two years ago that people actually got trampled in Wal-Mart. So be careful…
Gabby: Wow!
Wow!
Lindsay:…khi bạn bước vào những cửa hàng lớn, hãy biết mình sẽ đi đâu để tránh bị lạc trong đám đông và…
…when you go into these big stores. Like know where you’re going and don’t get lost in the crowd and…
Gabby: Man! Nhưng chúng vui. Đi cùng một số người bạn và có thể đi như là một sự kiện mua sắm cùng nhau.
Man! But yeah, but have fun. Get some friends together and maybe go as, you know, like a fun shopping event together.
Lindsay: Yeah. Nếu bạn có thể tận hưởng nó, một khoảng thời gian tuyệt vời.
Yeah. If you can enjoy it, have a good time.
Gabby: Yeah. Được rồi chúng tôi sẽ gặp lại các bạn vào tuần tới khi chúng ta nói về việc mua xe đạp, bán xe ô tô của họ…
Yeah. All right we’ll see you guys uh, next week when we talk about um, people are, you know, buying bikes, uh, selling their cars, so…
Lindsay: Tại sao người Mỹ mua xe đạp và bán ô tô?
Why are Americans buying bikes and selling cars?
Gabby: Yeah, chúng tôi sẽ gặp bạn vào thứ hai.
Cool. Yeah, we’ll see you on Monday.
Lindsay: Được rồi.
All right.

Nói chung, đừng để tiếng Anh cản trở thành công của bạn, đừng để những khóa học không hiệu quả làm lãng phí thời gian, tiền bạc. Nếu biết phương pháp, bạn hoàn toàn có thể tự học và dành số tiền kia để đi du lịch.
Hãy nhớ, trước khi chúng ta biết nói, tiếng mẹ đẻ cũng là ngoại ngữ. Nếu một người từng phải học lại bảng chữ cái tiếng Anh như tôi giờ có thể… viết và xuất bản sách song ngữ, và trở thành nhà vô địch thuyết trình hài hước Toastmasters 5 nước Đông Nam Á, thì không có gì là bạn không thể làm được!

Tất cả những gì bạn cần chỉ là một cú chạm để khám phá phương pháp tôi đã sử dụng để giỏi tiếng Anh hơn mỗi ngày mà không cần trung tâm, không cần giáo trình, tiến bộ ngay cả khi ngủ, và biến tiếng Anh thành tiếng bố đẻ. Hãy khám phá ngay 21 cách học tiếng Anh du kích bạn nhé!
P.s. Nếu bạn muốn tăng tốc, hãy sử dụng mục lục các bài ở dưới đây, còn bình thường Fususu sẽ gửi bạn mỗi tuần một bài nhé!
[ 1 ] — [ 2 ] — [ 3 ] — [ 4 ] — [ 5 ] — [ 6 ] — [ 7 ] — [ 8 ] — [ 9 ] — [ 10 ] — [ 11 ] — [ 12 ] — [ 13 ] — [ 14 ] — [ 15 ] — [ 16 ] — [ 17 ] — [ 18 ] — [ 19 ] — [ 20 ] — [ 21 ] — [ 22 ] — [ 23 ] — [ 24 ] — [ 25 ] — [ 26 ] — [ 27 ] — [ 28 ] — [ 29 ] — [ 30 ] — [ 31 ] — [ 32 ] — [ 33 ] — [ 34 ] — [ 35 ] — [ 36 ] — [ 37 ] — [ 38 ] — [ 39 ] — [ 40 ] — [ 41 ] — [ 42 ] — [ 43 ] — [ 44 ]
Wow, hãy là người đầu tiên comment bạn nhé!