Chú ý: Hãy đọc bài viết gốc tại đây để hiểu và tham gia hành trình từ đầu bạn nhé. Còn với Podcast (Clip) và Transcript (phần text) bên dưới bạn có thể dành 20 phút để luyện cả 4 kỹ năng cùng lúc bằng các bước học Tiếng Anh Du Kích sau.

  1. Nghe Podcast 1 lần, sau đó đọc Transcript xem bạn nắm được bao nhiêu %
  2. Đọc Transcript lần nữa, sau đó nghe lại Podcast để xem khả năng hiểu của bạn đã tăng lên chưa.
  3. Nghe Podcast lần nữa, nhại theo sao cho càng giống càng tốt (có thể nhìn Transcript nếu ko bắt kịp).
  4. Đọc từng câu ở đoạn tiếng Việt, thử dịch nó sang tiếng Anh  rồi so sánh với Transcript.
  5. Nếu có thêm thời gian: Nghe và chép chính tả lại Podcast này (chỗ nào chưa nghe được, cứ nhìn Transcript).

Bên cạnh đó, nếu bạn có thể tìm được một người bạn đồng hành, hãy rủ họ chơi trò “nhập vai”. Một người đóng vai Lindsay, một người đóng vai Gabby và cùng nhau “nhại” lại, luyện tập như thật ^^!


10s 00:00 / 00:00
x1
Lưu ý: Nên dùng trình duyệt Chrome. Để xem Fullscreen, hãy Play Clip 5 giây, chọn .

AEE Episode 10:
Làm sao để biểu cảm như người bản xứ
How to Express Yourself Like a Native

Gabby:     Trong bài học hôm nay, bạn sẽ được chia sẻ cách biểu cảm ý định của mình với một vài cụm từ giúp bạn làm điều đó theo cách của người bản xứ.

In today’s episode, you’ll learn how to express that you want to do something and we’ll give you a couple of phrases to express yourself in a more native-like way.

Lindsay:   Trong bài số 9, chúng ta đã nói về chủ đề yêu du lịch liệu có nguy hiểm, và chúng ta sẽ phân tích một vài cụm từ trong đó, một vài cụm từ biểu cảm chắc chắn sẽ có ích, sẽ giúp bạn giao tiếp tốt hơn với người bản xứ. Đầu tiên chúng ta sẽ bắt đầu với cụm từ…

                Okay. So in our last episode, in Episode 9: Meeting Monday, we talked about the dangers of falling in love abroad and we want to pull out some phrases, some expressions that can help you communicate better with native speakers. So we want to start with the expression…

Gabby:     ‘Tongue-in-cheek.’ Tiêu đề của bài số 9, “Is it Dangerous to Fall in Love Abroad?” là một tiêu đề có tính chất ‘tongue-in-cheek’ bởi vì chúng tôi không nói về tình yêu đôi lứa (mặc dù có fall in love”. Mà chúng tôi nói về việc tìm hiểu và thưởng thức một nơi chốt nào đó, hay là nền văn hóa, chứ không phải là một người. Đó không phải là một tiêu đề nghiêm túc, nó có tính chất hài hước, không nghiêm trọng.

‘Tongue-in-cheek.’ Our title for Episode 9, “Is it Dangerous to Fall in Love Abroad?” is a ‘tongue-in-cheek’ title because we’re not talking about romance. We’re talking about getting to know a culture and really appreciating or falling in love with a place, um, and the culture, not one person. So it’s not a serious title. It’s a humorous title, so something that’s ‘tongue-in-cheek’ is funny or humorous, not serious.

Lindsay:   Yeah. Và chúng ta cũng sử dụng cụm từ ‘rich experience’. Chúng ta đã nói rằng việc xuất ngoại có tính chất ‘rich experience’ và khi một thứ gì đó mang lại nhiều kinh nghiệm phong phú và sâu sắc, đó là ‘rich experiencen’

Yeah. And then we also used the term ‘rich experience’. So we said that going abroad is a ‘rich experience’ and when something’s a ‘rich experience’ it’s intense. We get a lot out of it.

Gabby:     Yeah, bạn được học hỏi rất nhiều. Bạn có thể có rất nhiều trải nghiệm khác nhau trong ‘rich experience’ đó. Như là việc du học rất là ‘rich experience’ hoặc việc sống ở nước ngoài cũng sẽ rất ‘rich experience’ và trong khoảng thời gian đó, bạn sẽ có nhiều trải nghiệm, nhiều hoạt động.  Tóm lại, một trải nghiệm sâu sắc, phong phú… thì sẽ gọi là ‘rich experience’

Yeah, you learn a lot. Uh, you might have many different experiences within that ‘rich experience.’ Like, like studying abroad is a ‘rich experience’ or living abroad is a ‘rich experience’ and within that time period, you’re gonna (going to) have a lot of new experiences, activities, and so on. So just um, a very diverse and intense experience would be a ‘rich experience.’

Lindsay:   Phải rồi. Và chúng ta cũng có thể dùng nó để nói về… một miếng bánh Sô-cô-la.

Right. And we can also use this to talk about – for example a piece of chocolate cake.

Gabby:     Yeah.

Lindsay:   Cái đó hương vị đậm đà đấy. Nó sử dụng rất nhiều hương liệu.
That’s just very, it’s very intense. And it’s made with lots of extreme flavors.

Gabby:     Phải rồi, rất ngọt. Rất béo, nhưng ngon.
Right. Very sweet. Um, very – it could be very fattening, but it tastes good.

Lindsay:   Yummy.

Gabby:     Yummy. Yeah.

Lindsay:   Rich. Nó là một miếng bánh rất ‘rich’ (thơm ngon?)
Rich. It’s a rich piece of cake.

Gabby:     Yep.

Lindsay:   Tốt    Good

Gabby:     Cụm từ tiếp theo là ‘I’ve been meaning to do something’ khi chúng ta dùng động từ ‘to mean’ theo cách này, nó có nghĩa là tôi đã rất mong muốn thứ gì đó. Tôi đã tham dự, lập kế hoạch, hoặc nghĩ về việc làm gì đó. Vì thế tôi ‘ve been meaning để làm nó. Và bạn sẽ dùng nó theo thì ấy. Thì gì nhỉ?
Our next phrase is “I’ve been meaning to do something.” When we use the verb ‘to mean’ in this way, (it) means that I’ve been wanting to do something. I’ve been intending, or planning, or thinking about doing something. So I’ve been meaning to do something and you wanna (want to) use it in that tense, to like, you know, in the — what is it?

Lindsay:   Hiện tại hoàn thành.
The present perfect.

Gabby:     Hiện tại hoàn thành, chính xác. Tôi ‘ve been meaning … du lịch tới Thổ Nhĩ Kỳ. Bạn còn ‘ve been meaning làm gì nữa?
Present perfect. Exactly. So I’ve been meaning to um, travel to Turkey, for example. What’s something you’ve been meaning to do?

Lindsay    : Yeah, hoặc là bạn ‘ve been meaning gọi lại cho ai đó. Yeah, like you’ve been meaning to return someone’s phone call.

Gabby:     Yeah, nó cũng có thể là thứ gì đó nhỏ, hoặc thứ gì đó dài hạn. Như một lề thói hàng ngày, còn ‘I’ve been meaning…” tới Thổ Nhĩ Kỳ là cái gì đó dài hạn.

Yeah, it could be something small or something like more longer-term. Usually maybe um, like on a day-to-day basis. Like “I’ve been meaning to travel to Turkey” is kind of a long term…

Lindsay:   Yeah.      

Gabby:     ý tưởng lớn …bigger idea.

Lindsay:   Yeah, cũng có thể như vậy. Hoặc bạn ‘ve been meaning gửi mail cho ai đó. Hoặc bạn ‘ve been meaning muốn làm gì đó.

Yeah. You can say that too. Or you’ve been meaning to email someone. Or just you’ve been wanting to do something.

Gabby:     Chính xác, bạn chưa làm nó, nhưng bạn sẽ làm nó sớm thôi.
Exactly, but you just haven’t done it yet, but you will soon.

Lindsay:   Chuẩn. Và một cụm từ khác là ‘to get to’ thứ gì đó. Ví dụ tôi đã nói, “I’ve been meaning ‘to get to’”… một trong những cuộc gặp gỡ này. Cái này có nghĩa là thực sự đi tới buổi họp đó? Bạn còn nhớ ví dụ nào khác không?
Yeah. Perfect. And another one was ‘to get to’ something. For example I said, you know, “I’ve been meaning ‘to get to’ one of those meetups,” right. So this actually means to actually go to one of those meetups, right?       Can you think of another example of where we would use this?

Gabby:     ‘To get to’ những cuộc họp mặt này, yeah, cuối cùng cũng sẽ đi. Nó hơi khác một chút so với ‘to go.’ Ý tôi là cảm giác, nghĩa thì giống nhau, nhưng cảm giác thì khác nhau. Có nghĩa là bạn muốn tới đó, cuối cùng thì bạn cũng sắp xếp được thời gian để đi.

‘To get to’ um, to one of those meetups, yeah, it’s just to finally arrive. It’s   a little different than ‘to go.’ I mean the feeling – well, the meaning is very similar, but the feeling is different. It’s like you’ve been meaning to go, so finally you’ve made the time to get to a meetup.

Lindsay:   Đúng rồi. Nó có cảm giác là cố gắng nỗ lực để đi được.
Yeah, that’s right. It kind of has this feeling of like achieving the ability to     go.  

Gabby:     Chính xác. Right.      

Lindsay:   Nó phải có cảm giác hoàn thành, một thành tựu gì đó, phải không?
It has a sense of like achievement to it right?

Gabby:     Yeah.      

Lindsay:   Hoặc giống như là tích thành công một việc trong danh sách công việc vậy.
Or like crossing a task off of your list.

Gabby:     Yeah, yeah, việc đi đâu không đặc biệt cần thiết, song ‘to get to’ đâu đó, là một chiến thắng. Bạn đã tới đích. Vậy trước khi chúng ta chia tay, hãy ôn lại, hãy đọc theo chúng tôi. Cụm đầu tiên là ‘tongue-in-cheek’ và Lindsay, cụm từ thứ hai là gì?

Yeah, yeah, whereas going is not special necessarily, but ‘to get to’        somewhere is yeah, the achievement. You’ve reached your destination. So        before we end, let’s just give you a second to repeat after us. Um, the first      phrase was ‘tongue-in-cheek.’ And Lindsay, what was our second one?

Lindsay:   Cụm tiếp theo là ‘rich experience’
The next one was a ‘rich experience.’            

Gabby:     Tiếp theo là, Tôi… ‘ve been meaning’ làm gì đó.
Next, ‘I’ve been meaning to do something.’

Lindsay:   Và tiếp theo là ‘to get to’ gặp mặt.
And the next one was ‘to get to’ a meetup.

Gabby:     Tuyệt vời. Cám ơn vì đã lắng nghe. Hẹn gặp lại các bạn.
Awesome. Thanks for listening. We’ll see you soon.



Mong tin tốt lành!

Fususu – Nguyễn Chu Nam Phương
(Đã ký lên màn hình từ một bãi biển xinh đẹp, ngày )

Bạn cảm thấy sao?

5 / 5. Bình chọn: 1

Hãy là người đầu tiên

Share vui sẻ sướng...

Thật ư?

Thế giới cần những người như bạn!

Làm sao để bài viết này hay hơn?

Wow, hãy là người đầu tiên comment bạn nhé!

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *